Cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể là một trong bốn loại đơn vị điều tra của Tổng điều tra kinh tế năm 2021. Đại dịch Covid-19 đã khiến hoạt động của các cơ s??? SXKD cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2020 bị ảnh hưởng nặng nề. Thời gian hoạt động bị gián đoạn, chuỗi cung ứng hàng hóa bị đứt gãy, nhu cầu thị trường sụt giảm với nhiều biến động bất thường.
Số lượng cơ s??? SXKD cá thể tăng thấp nhất trong các kỳ Tổng điều tra
Năm 2020 cả nước có hơn 5,2 triệu cơ s??? SXKD cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 5,9% (tăng 290,5 nghìn cơ s???) so với năm 2016. Đây là mức tăng thấp nhất qua các kỳ Tổng điều tra (năm 2016 tăng 15,9% so với năm 2011; năm 2011 tăng 23,7% so với năm 2006). Trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm tăng chỉ 1,4%, thấp hơn mức tăng bình quân 3%/năm trong giai đoạn 2011-2016 và 4,4%/năm trong giai đoạn 2006-2011.
Tuy nhiên, trừ ngành công nghiệp giảm, số lượng cơ s??? SXKD cá thể của các ngành kinh tế đều tăng so với năm 2016. Trong đó, số cơ s??? ngành xây dựng tăng 19,9% (tăng 15,8 nghìn cơ s???); ngành thương mại tăng 4,7% (tăng 106,8 nghìn cơ s???); ngành dịch vụ khác tăng 12,8% (tăng 193,0 nghìn cơ s???); và ngành vận tải, kho bãi tăng 10,4% (tăng 25,1 nghìn cơ s???) so với năm 2016. Riêng số lượng cơ s??? cá thể ngành công nghiệp giảm 6,1% (50,2 nghìn cơ s???).
Bình quân mỗi năm giai đoạn 2016-2020 của các cơ s??? cá thể ngành xây dựng tăng 5,5%, ngành dịch vụ khác tăng 3,5%, ngành vận tải tăng 2,0%, ngành thương mại tăng 1,6%, trong khi ngành công nghiệp giảm 1,2%.
Bên cạnh đó, số lượng cơ s??? SXKD cá thể chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn, chiếm 65,5%, giảm nhẹ so với kết quả điều tra kinh tế kỳ trước (65,7%). Tỷ trọng các cơ s??? đã có giấy chứng nhận ĐKKD chiếm 20,8%; các cơ s??? khác là các cơ s??? đã đăng ký nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận ĐKKD và không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của nhà nước (chiếm 13,7%).
Các cơ s??? SXKD cá thể chủ yếu là các cửa hàng trên đường phố, ngõ, xóm và thuộc sở hữu của chủ cơ s???. Năm 2020, cơ s??? SXKD cá thể thuộc sở hữu của chủ cơ s??? là 70,6% tổng số cơ s??? SXKD cá thể, còn lại 29,4% cơ s??? SXKD cá thể chủ cơ s??? đi thuê. Có 73,1% cơ s??? SXKD cá thể là các cửa hàng trên đường phố, ngõ, xóm,…; số cơ s??? kinh doanh tại chợ kiên cố là 15,5%; tại các địa điểm cố định khác và cơ s??? kinh doanh không có địa điểm cố định là 11,2%. Số cơ s??? kinh doanh trong các siêu thị, trung tâm thương mại chiếm tỷ trọng rất nhỏ với 0,2% và phân bố chủ yếu (85,5%) ở khu vực thành thị.
Lao đ??ng bình quân giảm. Các cơ s??? SXKD có địa điểm hoạt động ổn định dưới 2 lao đ??ng chiếm tới 57,8% và từ 2-5 lao đ??ng chiếm 40,4%; các cơ s??? trên 5 lao đ??ng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,8%).
Lao đ??ng bình quân trong một cơ s??? SXKD cá thể năm 2020 là 1,67 người, thấp hơn mức 1,68 người của năm 2016. Lao đ??ng bình quân một cơ s??? ở hầu hết các ngành công nghiệp - xây dựng đều giảm. Cụ thể, ngành công nghiệp là 1,9 người (năm 2016 là 2,0 người); ngành xây dựng là 5,9 người (năm 2016 là 6,1 người).
Lao đ??ng bình quân một cơ s??? trong các ngành thương mại - dịch vụ ít biến động và tăng nhẹ so với năm 2016. Trong đó, ngành thương mại là 1,5 người/cơ s???, không thay đổi so với năm 2016; ngành vận tải, kho bãi là 1,2 người/cơ s???, giảm 0,1 người/cơ s???; các ngành dịch vụ khác là 1,7 người/cơ s???, tăng nhẹ so với năm 2016 (năm 2016 là 1,6 người/cơ s???).
Lao đ??ng của các cơ s??? SXKD cá thể tiếp tục tăng qua các kỳ Tổng điều tra, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng ngày càng chậm. Năm 2020, cả nước có gần 8,7 triệu lao đ??ng hoạt động trong các cơ s??? SXKD cá thể, tăng 5,2% (tăng 431,9 nghìn người) so với năm 2016, thấp hơn nhiều so với mức tăng qua các kỳ Tổng điều tra trước (năm 2016 tăng 9,3% so với năm 2011 và năm 2011 tăng 19,8% so với năm 2006). Bình quân trong giai đoạn 2016-2020 mỗi năm tăng 1,3%, thấp hơn mức tăng 1,8%/năm trong giai đoạn 2011-2016 và mức tăng 5,6% của giai đoạn 2006-2011.
Lao đ??ng của các cơ s??? SXKD cá thể tập trung nhiều chủ yếu tại khu vực Dịch vụ, với gần 6,7 triệu người, chiếm 76,5% tổng số lao đ??ng trong các cơ s??? SXKD cá thể và tăng 2,6% so với năm 2016. Trong đó, lao đ??ng trong ngành thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất 40,2% (giảm 0,4% so với năm 2016), tiếp đến là ngành dịch vụ khác chiếm 36,2% (tăng 3% so với năm 2016).
Khu vực Công nghiệp - Xây dựng thu hút hơn 2,0 triệu lao đ??ng. Trong đó, lao đ??ng trong ngành xây dựng có tỷ trọng nhỏ nhất chiếm 6,5% tổng số lao đ??ng (tăng 0,6% so với năm 2016), ngành công nghiệp chiếm 17,0% (giảm 3,3% so với năm 2016).
Người đứng đầu cơ s??? SXKD cá thể chủ yếu là lao đ??ng phổ thông hoặc có trình độ đào tạo thấp. Đối với các cơ s??? cá thể có địa điểm hoạt động ổn định, tỷ lệ người đứng đầu chưa qua đào tạo chiếm tới 53,0%; đào tạo dưới 3 tháng chiếm 11,0%; trình độ sơ cấp chiếm 11,9%; trình độ trung cấp chiếm 8%; trình độ cao đẳng chiếm 4,5%; tỷ lệ người đứng đầu có trình độ từ đại học trở lên chiếm 6,7%; trình độ khác là 4,9%.
Kết quả sản xuất kinh doanh
Các ngành thương mại của khu vực Dịch vụ duy trì hoạt động SXKD, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho người lao đ??ng.
Doanh thu bình quân một cơ s??? cá thể là 624,3 triệu đồng, trong đó khu vực Dịch vụ là 646,7 triệu đồng, cao hơn mức bình quân chung khu vực Công nghiệp là 510,4 triệu đồng.
Trong khu vực Dịch vụ, các ngành thương mại có mức doanh thu bình quân đạt 862,4 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với các ngành dịch vụ khác như: lưu trú ăn uống đạt 437,3 triệu đồng; vận tải kho bãi đạt 379,8 triệu đồng; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ là 328,7 triệu đồng; ngành dịch vụ khác đạt 196,2 triệu đồng; và hoạt động kinh doanh bất động sản là 138,1 triệu đồng.
Năng suất lao đ??ng của các cơ s??? SXKD cá thể đạt bình quân 381,5 triệu đồng. Trong đó, năng suất lao đ??ng của khu vực Dịch vụ là 409 triệu đồng; khu vực Công nghiệp là 266,1 triệu đồng.
Trong khu vực Dịch vụ, các ngành thương mại đạt năng suất lao đ??ng cao nhất với mức 576,2 triệu đồng; tiếp đến là ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đạt 444,6 triệu đồng; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 337,6 triệu đồng; thấp nhất là năng suất lao đ??ng của hoạt động kinh doanh bất động sản với mức 114,5 triệu đồng.
Năm 2020, tổng giá trị đầu tư tài sản cố định nguyên giá của cơ s??? SXKD cá thể là 518,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,6%; nguồn vốn đầu tư đạt 960,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% so với năm 2016. Xét về hiệu quả doanh thu trên 1 đồng vốn, các cơ s??? cá thể trong ngành thương mại đạt hiệu quả cao nhất với hệ số 4,2; tiếp đến là các cơ s??? cá thể ngành công nghiệp với hệ số 2,4; thấp nhất là các cơ s??? cá thể thuộc ngành vận tải, kho bãi với hệ số doanh thu trên 1 đồng vốn là 1,3.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD năm 2020
Phân bố theo vùng của các cơ s??? SXKD cá thể
Các cơ s??? SXKD cá thể phân bố không đồng đều giữa các vùng; vùng Đồng bằng sông Hồng tập trung nhiều cơ s??? SXKD cá thể nhất cả nước.
Năm 2020, vùng Đồng bằng sông Hồng có số lượng cơ s??? SXKD cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất cả nước với 1,3 triệu cơ s???, chiếm 25,1%, tăng 3,7% (tăng 48,9 nghìn cơ s???) so với năm 2016; trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm tăng 0,9%. Thu hút lao đ??ng vùng Đồng bằng sông Hồng nhiều nhất với 2,3 triệu người, chiếm 26,8%, tăng 5,5% (tăng 123,8 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; bình quân một năm giai đoạn 2016-2020 tăng 1,4%. Năm 2020, lao đ??ng bình quân đạt 1,8 người/cơ s???.
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có số cơ s??? SXKD cá thể nhiều thứ 2 với 1,2 triệu cơ s???, chiếm tỷ trọng 23,1%, tăng 6,6% (tăng 74,4 nghìn cơ s???) so với năm 2016; trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm tăng 1,6%. Lao đ??ng đạt hơn 1,9 triệu người, tương đương 22,2%, tăng 8,9% (tăng 157,3 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; bình quân tăng 2,1% một năm trong giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, lao đ??ng bình quân 1,6 người/cơ s???.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 1,0 triệu cơ s???, chiếm 19,3%, tăng 1,9% (tăng 18,7 nghìn cơ s???) so với năm 2016; giai đoạn 2016-2020 bình quân mỗi năm tăng 0,5% và là khu vực có mức tăng trưởng thấp nhất cả nước. Lao đ??ng vùng Đồng bằng sông Cửu Long với trên 1,7 triệu lao đ??ng, chiếm 19,7%, tăng 0,2 (tăng 2 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020 tăng 0,04%, là khu vực duy nhất trong cả nước có số lượng lao đ??ng giảm trong giai đoạn này. Năm 2020, lao đ??ng bình quân 1,7 người/cơ s???.
Vùng Đông Nam Bộ có 945,6 nghìn cơ s???, chiếm 18,2%, tăng 10,3% (tăng 88,7 nghìn cơ s???) so với năm 2016; bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020 tăng 2,5% và là khu vực có mức tăng cao nhất cả nước. Vùng Đông Nam Bộ thu hút gần 1,6 triệu lao đ??ng làm việc trong các cơ s??? SXKD cá thể, chiếm 18,1%, tăng 4,7% (tăng 70,9 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; trong giai đoạn 2016-2020 bình quân tăng 1,2% một năm. Năm 2020, lao đ??ng bình quân 1,7 người/cơ s???.
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 485,7 nghìn cơ s???, chiếm 9,3%, tăng 7,8% (tăng 35,1 nghìn cơ s???) so với năm 2016; trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm tăng 1,9%. Số lao đ??ng trong các cơ s??? cá thể vùng Trung du và miền núi phía Bắc là 754,5 nghìn lao đ??ng, chiếm 8,7%, tăng 7,2% (tăng 50,7 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; bình quân tăng 1,2% một năm trong giai đoạn 2016-2020. Lao đ??ng bình quân 1 cơ s??? 1,6 người/cơ s???.
Vùng Tây Nguyên chiếm tỷ trọng thấp nhất về số cơ s??? SXKD cá thể với 260,2 nghìn cơ s???, chiếm 5,0%, tăng 10,0% (tăng 23,7 nghìn cơ s???) so với năm 2016; bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020 tăng 2,4%. Số lao đ??ng chiếm tỷ trọng thấp nhất với 386,4 nghìn lao đ??ng, chỉ chiếm 4,5%, tăng 8,3% (tăng 29,5 nghìn lao đ??ng) so với năm 2016; bình quân một năm tăng 2,0% trong giai đoạn 2016-2020. Đây là khu vực có quy mô lao đ??ng bình quân 1 cơ s??? năm 2020 thấp nhất cả nước, với 1,5 người/cơ s???.
Mật độ cơ s??? trung bình cả nước năm 2020 là 720,6 cơ s???/km2 và phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng với 888,8 cơ s???/km2; tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 781,2 cơ s???/km2; vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 630 cơ s???/km2; vùng Đông Nam Bộ thấp nhất với 107,2 cơ s???/km2.
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 được thực hiện theo Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một trong ba cuộc Tổng điều tra do ngành Thống kê chủ trì thực hiện với mục tiêu giúp Đảng và Nhà nước có được bức tranh kinh tế tổng thể của cả nước; phục vụ công tác tham mưu chiến lược của các Bộ, ngành và địa phương; nắm bắt được thực trạng của nền kinh tế nói chung và của từng ngành, từng địa phương nói riêng. Từ đó định vị được từng ngành, từng địa phương đang ở đâu trong quá trình phát triển; xác định những tiềm năng, lợi thế cần phải khai thác; nhận diện được những rào cản, thách thức phải vượt qua; và quan trọng nhất là đưa ra được những quyết sách, chỉ đạo, điều hành phù hợp để phát triển nền kinh tế nhanh, bền vững.
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 do Tổng cục Thống kê thực hiện có quy mô lớn, nội dung phức tạp, liên quan đến 04 loại đơn vị điều tra, bao gồm: doanh nghiệp; cơ s??? SXKD cá thể; đơn vị sự nghiệp, hiệp hội; cơ s??? tôn giáo, tín ngưỡng.
Lê Đỗ (https://thoibaonganhang.vn/)
Link cá cược của Treasure Tree Trust